Get Even More Visitors To Your Blog, Upgrade To A Business Listing >>

Quyết Định 47/2019/QĐ-UBND Vĩnh Phúc quản lý các nhiệm vụ khoa học sử dụng ngân sách

Quyết định 47/2019/QĐ-UBND Vĩnh Phúc quản lý các nhiệm vụ khoa học sử dụng ngân sách với nội dung chặt chẽ, khoa học, áp dụng với các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước. Cùng nhau tìm hiểu cụ thể dưới đây.

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH VĨNH PHÚC

————-

Số: 47/2019/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 10 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nưóc cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

———–

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chỉnh phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKH&CN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ”;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKH&CN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKH&CN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKH&CN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKH&CN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKH&CN ngày 11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BKH&CN ngày 03/4/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKH&CN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thong tư số 08/2017/TT-BKH&CN ngày 26/6/2017 của Bộ KH&CN quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 28/TTr-SKHCN ngày 11 tháng 7 năm 2019, Văn bản số 195/VB-KSTT ngày 28/6/2019 của Văn phòng UBND tỉnh v/v tham gia ý kiến quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản QPPL; Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 137/BC-STP ngày 05/7/2019 của Sở Tư pháp; Văn bản số 311/SKHCN-QLKH ngày 10/9/2019 của Sở Khoa học và Công nghệ v/v giải trình, hoàn thiện dự thảo ”Quyết định ban hành quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 21/10/2019 và thay thế Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định về quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

Nơi nhận:

– Như Điều 2;

– VP Chính phủ;

– Bộ KH&CN;

– Website Chính phủ;

– Cục KTVB- Bộ Tư pháp;

– TTTU, TTHĐND tỉnh;

– CT, các PCT UBND tỉnh;

– Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;

– UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;

– Các Thành viên HĐ KH&CN tỉnh;

– Báo, Đài, Cổng TTGT Điện tử tỉnh;

– Công báo tỉnh;

– Lưu: VT,VX2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Nguyễn Văn Trì

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH VĨNH PHÚC

————-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

QUY ĐỊNH

Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
cấp tỉnh và cấp cơ sở trên đĩa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

(Ban hành kèm theo Quyết định số:47/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN) có sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh dưới các hình thức đề tài KH&CN cấp tỉnh (bao gồm cả đề tài tiềm năng cấp tỉnh); dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh; dự án KH&CN cấp tỉnh (bao gồm cả dự án KH&CN tiềm năng cấp tỉnh); chương trình KH&CN cấp tỉnh; các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở dưới các hình thức đề tài cơ sở hoặc dự án KH&CN cơ sở.

2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước; các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Việc xác định và phê duyệt nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thường xuyên, liên tục trong năm trên cơ sở dự toán nguồn ngân sách nhà nước được duyệt và các nguồn kinh phí khác cân đối cho việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt.

2. Các nhiệm vụ KH&CN phải có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương; đồng thời đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KH&CN.

3. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm quá hai (02) nhiệm vụ KH&CN (đối với cấp tỉnh) và chỉ làm chủ nhiệm không quá 01 nhiệm vụ KH&CN (đối với cấp cơ sở). Tùy theo tính chất, mức độ thực hiện của nhiệm vụ KH&CN, mỗi nhiệm vụ KH&CN có thể được bố trí người chủ trì theo hình thức chủ nhiệm; chủ nhiệm và các đồng chủ nhiệm hoặc ban chủ nhiệm. Việc xác định hình thức người chủ trì do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

4. Nhiệm vụ KH&CN có yêu cầu thời gian (tính từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả) phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, thời gian thực hiện tối đa không quá 60 tháng (05 năm) đối với tất cả các loại hình nhiệm vụ KH&CN nêu tại Khoản 1, Điều 1 Quy định này. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định phê duyệt.

5. Việc xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh do Hội đồng KH&CN tỉnh xem xét, thông qua trên cơ sở kết quả của Hội đồng tư vấn xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, làm căn cứ để Cơ quan Thường trực Hội đồng KH&CN tỉnh (Sở KH&CN) tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt. Việc xác định nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở do Hội đồng KH&CN cấp cơ sở xem xét, thông qua và Thủ trưởng cơ sở phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Căn cứ hình thành các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở

1. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:

a) Nhiệm vụ KH&CN do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đặt hàng.

b) Nhiệm vụ KH&CN do các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo phối hợp thực hiện.

c) Nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức, cá nhân đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng.

2. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở:

a) Nhiệm vụ KH&CN do các Sở, ban, ngành, huyện ủy, HĐND và UBND huyện, thành phố đặt hàng.

b) Nhiệm vụ KH&CN do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.

c) Nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức, cá nhân đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng.

Điều 4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở

1. Yêu cầu chung:

a) Có tính khoa học, tính sáng tạo (tính mới), tính cần thiết.

b) Phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, ngành, địa phương.

c) Có nội dung không trùng lắp với các nhiệm vụ đã và đang thực hiện.

2. Yêu cầu cụ thể:

a) Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật cần đáp ứng một trong những yêu cầu sau: Giải quyết các vấn đề KH&CN mới ở trình độ tiên tiến hơn so với địa phương hoặc trong nước; có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; sản phẩm dự kiến được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sảng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và các đối tượng khác) hoặc văn bằng bảo hộ giống cây trồng; tạo chuyển biến về năng suất, chất lượng, có hiệu quả kinh tế – xã hội và tác động đến sự phát triển của từng lĩnh vực kinh tế – xã hội.

b) Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, áp dụng chính sách phát triển kinh tế – xã hội, pháp luật của Nhà nước.

c) Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khác: Sản phẩm KH&CN đảm bảo tính mới, tính tiên tiến hơn so với các kết quả đã được tạo ra tại địa phương hoặc trong nước; có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội; tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.

d) Dự án sản xuất thử nghiệm: Công nghệ hoặc sản phẩm KH&CN có khả năng ứng dụng hoặc có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích; công nghệ hoặc sản phẩm KH&CN dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt; có khả năng huy động được nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.

đ) Dự án KH&CN: Kết quả phải giải quyết vấn đề KH&CN phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh, ngành và địa phương hoặc để tạo ra sản phẩm phải có tính năng, chất lượng, giá cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có khả năng lan tỏa hoặc có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển KH&CN của tỉnh, ngành, địa phương. Có phương án huy động các nguôn tài chính ngoài ngân sách.

e) Đồ án khoa học: Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, áp dụng chính sách phát triển kinh tế – xã hội, pháp luật của Nhà nước.

f) Chương trình KH&CN: Kết quả phải giải quyết vấn đề KH&CN phục vụ phát triển và ứng dụng KH&CN trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án KH&CN.

3. Các nhiệm vụ KH&CN được ưu tiên xem xét

a) Có tính cấp thiết và các kết quả tạo ra phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, ngành, địa phương.

b) Các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của tỉnh, ngành, địa phương.

c) Các kết quả nghiên cứu có tác động nâng cao trình độ công nghệ về một ngành, lĩnh vực hoặc một nhóm doanh nghiệp có ảnh hưởng đến nền kinh tế của tỉnh, ngành, địa phương.

d) Các kết quả nghiên cứu có sự ảnh hưởng lớn đến phát triển xã hội hoặc thúc đẩy phát triển tiềm lực KH&CN của ngành, lĩnh vực của tỉnh, ngành, địa phương.

đ) Các vấn đề khoa học có huy động thêm nguồn lực KH&CN (nhân lực, nguồn lực tài chính, năng lực tổ chức nghiên cứu) ngoài kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh, ngành, địa phương.

e) Có đơn vị cam kết ứng dụng sản phẩm. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách có hiệu quả sản phẩm tạo ra.

Điều 5. Điều kiện, yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở

1. Các tổ chức có hoạt động phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ KH&CN, có con dấu và tài khoản có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở.

2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở:

a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trước đây đã kết thúc.

b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở khác đã kết thúc do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có) mà không có lý do chính đáng và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

c) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở khác sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.

3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:

a) Có trình độ đại học trở lên (đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh); có trình độ cao đẳng trở lên (đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở).

b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực KH&CN phù hợp với nội dung nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trong 03 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở.

d) Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN do tổ chức chủ trì lựa chọn và chịu trách nhiệm; đối với nhiệm vụ KH&CN có duy nhất chủ nhiệm, cá nhân tham gia chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải chịu sự quản lý của tổ chức chủ trì nhiệm vụ; đối với nhiệm vụ KH&CN có chủ nhiệm và đồng chủ nhiệm hoặc ban chủ nhiệm thì cá nhân tham gia đồng chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải chịu sự quản lý của tổ chức chủ trì nhiệm vụ, tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ hoặc tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ KH&CN.

Trường hợp đặc biệt khác với các yêu cầu tại các điểm a, b, c, d Khoản 3 này do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, ngành, địa phương quyết định.

4. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở:

a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm của 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở khác.

b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở khác đã kết thúc do mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có) mà không có lý do chính đáng và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

c) Có nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở.

d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở khác do mình làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 6. Mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Nhiệm vụ KH&CN được ghi theo nhóm ký hiệu sau: XX/YYYYYY/ZZZZ, trong đó:

1. Ký hiệu XX.. là nhóm chữ số ghi số thứ tự của nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt hàng năm.

2. Ký hiệu YYYYYY là nhóm chữ ghi theo phân loại tên nhiệm vụ KH&CN như sau:

– Đề tài KH&CN ký hiệu là ĐTKHVP.

– Dự án KH&CN ký hiệu là DAKHVP.

– Dự án sản xuất thử nghiệm ký hiệu là DASXVP.

– Đề án khoa học ký hiệu là ĐAKHVP.

– Chương trình KH&CN ký hiệu là CTKHVP.

3. Ký hiệu ZZZZ là nhóm chữ số ghi năm thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Trong trường hợp nhiệm vụ KH&CN thực hiện từ 2 năm trở lên thì ghi năm bắt đầu – năm kết thúc. Ví dụ: 2018-2019.

4. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, ngoài ký hiệu như quy định ở Khoản 1 và Khoản 3 Điều này, được quy định cụ thể như sau:

– Đề tài KH&CN cơ sở ký hiệu là ĐTKHCSVP.

– Dự án KH&CN cơ sở ký hiệu là DAKHCSVP.

Chương II. QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

 

Mục 1. XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN VÀ PHÊ DUYỆT CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

 

Điều 7. Thông báo đề xuất, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh

1. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, chính trị, an ninh – quốc phòng, xây dựng Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội; hướng dẫn của Bộ KH&CN; định hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Hàng năm hoặc đột xuất, Sở KH&CN thông báo, hướng dẫn các định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ưu tiên, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của tỉnh trên cổng Thông tin Giao tiếp điện tử tỉnh, Website của Sở KH&CN và trực tiếp bằng văn bản đến các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các tổ chức KH&CN, các tổ chức, cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong và ngoài tỉnh biết để nghiên cứu, đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cần thực hiện.

2. Tổ chức, cá nhân đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN theo mẫu do Sở KH&CN hướng dẫn và gửi trực tiếp về Sở KH&CN tổng hợp.

Điều 8. Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện

1. Hết thời gian đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng theo thông báo, Sở KH&CN tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng, tổ chức xem xét, lựa chọn danh mục thông qua Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN.

2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật cho Giám đốc Sở KH&CN (hoặc Phó Giám đốc Phụ trách trong trường hợp chưa có Giám đốc) thành lập Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN để loại bỏ những nhiệm vụ có nội dung nghiên cứu không đáp ứng các yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

3. Thành phần Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN có từ 7 đến 9 thành viên, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 thành viên có chuyên môn sâu là ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác. Thành phần cụ thể do Giám đốc Sở KH&CN quyết định cho phù hợp.

4. Phiên họp của Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN được tiến hành khi có ít nhất từ 2/3 trở lên số thành viên tham dự (trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền và ủy viên thư ký khoa học tham dự). Hội đồng làm việc theo hình thức tập trung, biểu quyết theo đa số hoặc bỏ phiếu kín; Hội đồng trao đổi thảo luận và xin biểu quyết với tỷ lệ từ 2/3 trở lên thành viên có mặt đồng ý đối với mỗi nhiệm vụ KH&CN thì được đưa vào danh mục nhiệm vụ KH&CN để tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp. Thư ký khoa học lập biên bản hội nghị kèm theo danh mục các nhiệm vụ KH&CN đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu làm cơ sở thực hiện bước tiếp theo; các yêu cầu cần điều chỉnh, bổ sung đối với từng nhiệm vụ KH&CN trong danh mục đạt yêu cầu (nếu có).

5. Trường hợp cần thiết, Sở KH&CN có thể trao đổi, xin ý kiến tư vấn của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố có liên quan đến nhiệm vụ KH&CN dự kiến đưa vào danh mục nhiệm vụ KH&CN để tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.

6. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở KH&CN quyết định phê duyệt danh mục các nhiệm vụ KH&CN để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp, bao gồm các thông tin: Loại hình nhiệm vụ (đề tài KH&CN/đề án khoa học/dự án sản xuất thử nghiệm/dự án KH&CN), tên nhiệm vụ, định hướng mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến, dự kiến thời gian thực hiện, tổ chức và cá nhân đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng; dự kiến phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).

Điều 9. Thông báo danh mục, hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh

1. Thông báo danh mục các nhiệm vụ KH&CN để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt danh mục các nhiệm vụ KH&CN để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp. Sở KH&CN có trách nhiệm thông báo công khai danh mục các nhiệm vụ KH&CN để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp trên cổng thông tin điện tử của Sở KH&CN và các phương tiện thông tin khác (nếu cần thiết); đồng thời gửi văn bản hướng dẫn tới các tổ chức, cá nhân đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng được biết để chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo hướng dẫn và các biểu mẫu kèm theo quy định này, bao gồm:

a) Văn bản đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (Biểu B1-1-ĐON-VP);

b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ trì (áp dụng đối với các tổ chức chủ trì không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội).

c) Thuyết minh đề tài (Biểu B1-2a-TMĐTCN-VP hoặc Biểu B1-2b-TMĐTXH-VP); thuyết minh dự án SXTN (Biểu B1-2c-TMDASX-VP); thuyết minh đề án (Biểu B1-2d-TMĐA-VP); thuyết minh dự án KH&CN (Biểu B1-2e-TMTQ-DAKH-VP) hoặc được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình KH&CN cấp tỉnh tương ứng (nếu dự án KH&CN thuộc chương trình KH&CN).

d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (Biểu B1-3-LLTC-VP).

đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm/đồng chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Biểu B1-4-LLCN-VP).

e) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài (Biểu B1-4-LLCN-VP), trong đó có kê khai mức lương chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thuê chuyên gia).

f) Văn bản xác nhận (nếu có) về sự đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (Biểu B1-5-PHNC-VP).

g) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Báo giá được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm hợp thẩm định kinh phí (nếu cần).

h) Báo cáo tài chính của 02 năm gần nhất của tổ chức chủ trì đã nộp các cơ quan quản lý theo quy định (đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng vốn đối ứng của đơn vị chủ trì).

i) Phương án huy động vốn đối ứng đối với các nhiệm vụ KH&CN phải có vốn đối ứng (đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng vốn đối ứng của đơn vị chủ trì). Cụ thể như sau:

– Trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực hiện nhiệm vụ.

– Trường hợp huy động vốn từ các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ.

– Trường hợp vay tổ chức tín dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ trì.

k) Tài liệu liên quan khác, nếu tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thấy cần thiết bổ sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông tin trong quá trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ.

3. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh

a) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm 11 bộ hồ sơ (01 bản gốc và 10 bản sao) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói, có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:

– Tên nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và tên, mã số (nếu có) của chương trình đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.

– Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ.

– Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo, hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Địa chỉ nộp hồ sơ theo thông báo của Sở KH&CN Vĩnh Phúc, được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở KH&CN và các phương tiện thông tin khác (nếu cần thiết).

c) Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện gửi đến (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Sở KH&CN Vĩnh Phúc (trường hợp nộp trực tiếp).

d) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.

Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định, các tài liệu bổ sung sau thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không là bộ phận cấu thành của hồ sơ, trừ tài liệu quy định tại Điểm g và Điểm i Khoản 2 Điều này.

đ) Mở, kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, Sở KH&CN có trách nhiệm thành lập tổ để mở, kiểm tra đánh giá và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ; đồng thời thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ đối với hồ sơ không hợp lệ.

Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được nộp đúng thời hạn, chuẩn bị đúng, đủ các biểu mẫu và số lượng theo quy định. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu do Sở KH&CN hướng dẫn.

Điều 10. Tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo lĩnh vực

1. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật cho Giám đốc Sở KH&CN (hoặc Phó Giám đốc Phụ trách trong trường hợp chưa có Giám đốc) quyết định thành lập và tổ chức các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp theo lĩnh vực để xem xét, đánh giá tính phù hợp, tính khả thi của hồ sơ đăng ký.

2. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, bao gồm các lĩnh vực:

– Khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ.

– Khoa học y, dược.

– Khoa học nông nghiệp.

– Khoa học xã hội và nhân văn.

a) Hội đồng tư vấn thuộc các lĩnh vực có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện là chuyên gia có kinh nghiệm hoặc là người có chuyên môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét, 01 ủy viên thư ký khoa học và các thành viên khác, ngoài ra còn có 01 thư ký hành chính giúp việc. Căn cứ vào nội dung của mỗi nhiệm vụ KH&CN, Giám đốc Sở KH&CN quyết định số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng cho phù hợp, đảm bảo theo quy định.

Đối với các nhiệm vụ KH&CN quan trọng, phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, Giám đốc Sở KH&CN có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với quy định nêu trên cho phù hợp hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập.

b) Phiên họp của Hội đồng được tiến hành khi có ít nhất từ 2/3 trở lên số thành viên tham dự (phải có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền, các ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học tham dự). Hội đồng làm việc theo hình thức tập trung, trao đổi thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn và biểu quyết bằng phiếu và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình. Thư ký hành chính giúp Thư ký khoa học tổng hợp kết quả kiểm phiếu và lập biên biên bản làm việc của Hội đồng.

c) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể kiến nghị Sở KH&CN thành lập tổ kiểm tra thực tế cơ sở vật chất – kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.

3. Nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Cụ thể như sau:

Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm:

– Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ:

+ Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12).

+ Nội dung, nhân lực thực hiện các nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24).

+ Sản phẩm KH&CN (điểm tối đa 16).

+ Phương án chuyển giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa 16).

+ Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 16).

+ Năng lực của tổ chức và các cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).

– Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn và đề án khoa học:

+ Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12).

+ Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên cứu (điểm tối đa 12).

+ Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 12).

+ Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20).

+ Sản phẩm khoa học, lợi ích kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối đa 24).

+ Năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).

– Dự án sản xuất thử nghiệm, Dự án KH&CN:

+ Tổng quan về các vấn đề công nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8).

+ Nội dung và phương án triển khai (điểm tối đa 24).

+ Tính mới và tính khả thi của công nghệ (điểm tối đa 12).

+ Khả năng phát triển và hiệu quả kinh tế-xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16).

+ Phương án tài chính (điểm tối đa 24).

+ Năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).

4) Tổ chức và cá nhân được Hội đồng tư vấn theo lĩnh vực kiến nghị đưa vào danh mục tổng hợp tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh để Hội đồng KH&CN biểu quyết thông qua khi đáp ứng các điều kiện: Có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm). Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì ưu tiên (1) tuyển chọn các tổ chức, cá nhân tự đề xuất chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN; ưu tiên (2) tuyển chọn hồ sơ có số thành viên đánh giá tổng mức kinh phí đề xuất phù hợp với các sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN cao hơn; ưu tiên (3) tuyển chọn hồ sơ có tổng số điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng; ưu tiên (4) tuyển chọn hồ sơ được nộp sớm hơn.

Điều 11. Thông qua danh mục tổng hợp tuyển chọn, giao trực tiếp t



This post first appeared on Lovable Messages, please read the originial post: here

Share the post

Quyết Định 47/2019/QĐ-UBND Vĩnh Phúc quản lý các nhiệm vụ khoa học sử dụng ngân sách

×

Subscribe to Lovable Messages

Get updates delivered right to your inbox!

Thank you for your subscription

×